Thay đổi tiêu chuẩn lọc không khí từ EN779 sang ISO 16890

Cùng với sự phát triển của các công nghệ mới, và các thiết bị lọc mới như Fan Filter Unit thì các tiêu chuẩn cũ cũng dần trở nên không còn phù hợp với hiện tại. Và trong ngành công nghiệp sản xuất lọc khí cũng vậy, sự thay đổi trong yêu cầu kiểm soát không khí sạch và sự ra đời của các sản phẩm thế hệ mới đặt ra yêu cầu về những quy chuẩn mới và phù hợp hơn. Đó chính là lý do vì sao Tiêu chuẩn ISO 16890 ra đời, thay thế cho tiêu chuẩn EN779.

 

Tiêu chuẩn EN779:2012

Tiêu chuẩn EN779 được xem như là một trong những bộ tiêu chuẩn phổ biến nhất thế giới áp dụng cho phòng sạch, quy chuẩn này được sử dụng để mô tả hiệu quả lọc và phân loại từ G1 đến F9. Hai yếu tố được đánh giá và phân loại lọc là mức độ cản bụi trung tính và hiệu suất trung bình.

Tuy nhiên, ở thời điểm hiện tại thì tiêu chuẩn này dường như không còn phù hợp, sự gia tăng của các yếu tố gây ô nhiễm, đặc biệt là bụi mịn khiến các nhà khoa học và quản lý tin rằng cần có một thang tiêu chuẩn mới phù hợp hơn.

Nhóm Phân loại lọc Áp suất cuối (Pa)* Mức độ cản bụi trung bình Am (%) Hiệu suất trung bình Em (%) Hiệu suất tối thiểu (%)
Thô G1 250 50 ≤ Am < 65
G2 250 65 ≤ Am < 80
G3 250 80 ≤ Am < 90
G4 250 90 ≤ Am
Trung M5 450 40 ≤ Em <60
M6 450 60 ≤ Em <80
Khá F7 450 80 ≤ Em <95 35
F8 450 90 ≤ Em < 95 55
F9 450 95 ≤ Em 70

 

Tiêu chuẩn ISO 16890

Tiêu chuẩn ISO 16890 chính thức có hiệu lực vào cuối năm 2018, thay thế cho tiêu chuẩn EN779. Các nhà sản xuất lọc không khí đã có 18 tháng để tìm hiểu và điều chỉnh theo bộ quy chuẩn mới này.

Theo tiêu chuẩn ISO 16890, hiệu quả lọc sẽ được đánh giá với toàn bộ dải phổ hạt thay vì chỉ với hạt có đường kính 0.4 µm. Cụ thể thì các nhà nghiên cứu đã đưa ra phương thức miêu tả lọc khí có sử dụng các chỉ số đã được sử dụng trong lĩnh vực chất lượng không khí: hạt PM, Tương ứng xác định nồng độ không khí trong các hạt lỏng hoặc rắn có đường kính dưới 10; 2,5 và 1 μm. Theo đó, chúng ta sẽ có bốn phân nhóm:

ISO ePM1 ISO ePM2,5 ISO ePM10 ISO Coarse

 

Vậy thì lọc khí sẽ được đánh giá chất lượng như thế nào với quy ISO 16890? Hãy cùng xem xét quy trình kiểm tra dưới đây:

Step 1 Step 2 Step 3 Step 4
Hiệu suất được đo với dải 0.3-10µm bằng cách đưa lọc vào hệ thống và thổi khí. Lọc khí sẽ được mang ra khỏi máy và làm sạch bụi bẩn bằng công nghệ chuyên dụng. Hiệu suất lọc lại được đánh giá một lần nữa với dải 0.3-10µm. Hiệu suất thực tế được tính bằng hiệu suất trung bình của hai lần kiểm tra.

 

Step 5 – Giá trị phân bổ theo nhóm ISO Step 6
Hiệu suất Đường kính µm Giá trị báo cáo được xác định = nhóm ISO có hiệu suất tối thiểu 50%
ISO coarse > 10
ISO ePM10 0,3 ≤ x ≤ 10
ISO ePM2,5 0,3 ≤ x ≤ 2,5
ISO ePM1 0,3 ≤ x ≤ 1

 

Ví dụ:

Một lọc không khí có báo cáo hiệu suất trung bình như sau Đối với ISO ePM10 và ISO ePM2,5 thì hiệu suất tối thiểu (50%) đều đạt được nhưng ISO ePM1 không vượt qua.

Nhóm ISO được kết luận có thể là ISO ePM2,5 hoặc ISO ePM10.

ISO ePM2,5 được lựa chọn, giá trị 63% được làm tròn thành 60%.

Nhóm Giá trị
ISO ePM10 89%
ISO ePM2,5 63%
ISO ePM1 49%

 

Lọc không khí được chứng nhận là: Lọc ISO ePM2,5 60%, điều này có nghĩa là lọc không khí có khả năng giữ lại 60% hạt có kích thước nhỏ hơn hay bằng 2,5µm.

Các chỉ số này được sử dụng trong nhiều nghiên cứu về sức khỏe và độc tính. Giúp phân loại các hạt theo sự nguy hiểm của chúng:

  • Các hạt có đường kính > 10µm: Lông mũi. Niêm mạc có thể lọc được bụi này
  • Các hại có đường kính ≤ 10µm: Chúng tiếp cận hệ hô hấp, làm giảm chức năng của phổi
  • Các hạt có đường kính ≤ 2.5µm: Chúng thâm nhập vào phổi, làm hại phổi, da, mắt…
  • Các hạt có đường kính ≤ 1µm: Một phần bụi di chuyển vào máu gây bệnh tim, mất trí nhớ.
Ảnh hưởng của bụi mịn tới hô hấp
Ảnh hưởng của bụi mịn tới hô hấp

 

Tại sao cần phải sử dụng ISO 16890

Như đã đề cập, EN779 miêu tả lọc dựa trên hiệu suất lọc với hạt có kích thước 0,4μm. Trong khi đó tiêu chuẩn mới lại xem xét trên toàn bộ dải phổ hạt. Điều này đồng nghĩa là EN779 cho phép người dùng so sánh giữa các lọc không khí khác nhau (như Hepa filter). Tuy nhiên, nó lại khó thể đánh giá tác động của nó đối với chất lượng không khí.

Chất lượng không khí theo tiêu chuẩn ISO 16890
Chất lượng không khí theo tiêu chuẩn ISO 16890

 

Để làm rõ vấn đề này, hãy cùng xem xét các loại bụi với đường kính khác nhau. Do kích thước cái hạt bụi khác nhau nên khả năng thâm nhập vào cơ thể con người. Ví dụ như hạt bụi với kích thước 5-10 µm, chúng sẽ bị giữ lại ở mũi và họng. Trong khi đó những hạt có đường kính 2-3µm lại có thể thâm nhập đến phế quản. Như vậy, việc chia lọc khí theo dải phổ hạt sẽ cho chúng ta biết chiếc lọc có khả năng giữ được hạt bụi có đường kính nhỏ tới mức nào và hiệu suất sẽ là bao nhiêu.

Ý kiến bình luận



Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *


Warning: Use of undefined constant rand - assumed 'rand' (this will throw an Error in a future version of PHP) in /home/maybomnuoc99com/public_html/phongsachcongnghiep.com/wp-content/themes/hrm/lib/functions/related-post.php on line 13

Warning: Use of undefined constant rand - assumed 'rand' (this will throw an Error in a future version of PHP) in /home/maybomnuoc99com/public_html/phongsachcongnghiep.com/wp-content/themes/hrm/lib/functions/related-post.php on line 13